CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT DOANH NGHIỆP 2020 VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA NÓ

Hiện nay, loại hình doanh nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với những cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu thành lập một doanh nghiệp hoặc chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam thì có rất nhiều loại hình để lựa chọn, mỗi loại hình này đều có các đặc điểm đặc trưng khác nhau.

Nhằm giúp bạn giải đáp những thắc mắc đó, chúng tôi xin nêu ra các loại hình và một số những ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp để bạn có thể so sánh nhằm đưa ra sự lựa chọn hợp lý nhất

THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020, HIỆN NAY VIỆT NAM CÓ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP NHƯ SAU:

  1. Doanh nghiệp tư nhân
  2. Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên hoặc 2 thành viên trở lên)
  3. Công ty hợp danh
  4. Công ty cổ phần

NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP:

  1. Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân

Đây là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Ưu điểm:

Thủ tục thành lập công ty đơn giản; Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản;

Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh nên có thể dễ dàng tạo dựng sự tin tưởng từ đối tác, khách hàng.

Nhược điểm: Không có tư cách pháp nhân, rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình; Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường;

Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác; Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

  1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

Ưu điểm: Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu do đó chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, không cần xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khác; Có tư cách pháp nhân; Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh).

Nhược điểm: Khó khăn trong việc huy động vốn.

Công ty TNHH một thành viên khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của thành viên mới thì phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu.

  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

Ưu điểm: Có tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;

Số lượng thành viên công ty không nhiều, các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc điều hành, quản lý công ty không quá phức tạp;

Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp quy định khá chặt chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty.

 

Nhược điểm: Không được phát hành trái phiếu; chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân;

Do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm theo phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên trong một số trường hợp nhất định sẽ khiến cho nhiều đối tác và khách hàng không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra mà họ phải chịu.

  1. Công ty hợp danh

Ưu điểm: Thành viên công ty hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp nên tạo được sự tin cậy cho đối tác; Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy với đối tác kinh doanh.

Nhược điểm: Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên đối với các thành viên hợp danh của công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh; Không được phát hành cổ phiếu.

  1. Công ty cổ phần

Loại hình công ty này thường được lựa chọn khi có nhiều người góp vốn, vốn điều lệ công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ đông là người sở hữu cổ phần trong công ty.

Ưu điểm: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

 

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân; có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, việc huy động vốn dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm: Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn;

Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Như vậy, mỗi loại doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế khác nhau, vì vậy để lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất thì các chủ doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ và đánh giá đúng mục đích kinh doanh và năng lực thực tế của bản thân để hạn chế những sai lầm khi thành lập Doanh nghiệp./

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0932 069 069
0932 796 486
?>